Kể từ ngày 01/02/2022, Nghị định 15/2022/NĐ-CP (NĐ) quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội có hiệu lực thi hành. Theo đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm còn 8% (ngoại trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính hoặc thuộc nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, công nghệ thông tin theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo NĐ).
Các trường hợp áp dụng mức thuế suất 10% năm 2022
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC tức là được áp dụng cho các loại hàng hóa dịch vụ không thuộc trường hợp đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế suất 5%, đối tượng chịu thuế suất 0%.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Nhà phát triển bên ngoài Hàn Quốc
Theo luật thuế của Hàn Quốc, đối với nhà phát triển bên ngoài Hàn Quốc, Google có trách nhiệm tính toán, thu và nộp 10% thuế GTGT cho cơ quan có thẩm quyền đối với mọi giao dịch mua ứng dụng có tính phí và giao dịch mua hàng trong ứng dụng trên Cửa hàng Google Play do khách hàng tại Hàn Quốc thực hiện.
Nếu khách hàng của bạn sử dụng hệ thống thanh toán của Google Play, thì bạn không cần phải tính toán và nộp riêng thuế GTGT cho các giao dịch mua do khách hàng tại Hàn Quốc thực hiện.
Nếu bạn chọn cung cấp hệ thống thanh toán bổ sung trong ứng dụng cho khách hàng tại Hàn Quốc theo Chính sách thanh toán của chúng tôi, thì Google sẽ thu các khoản tiền từ bạn cho các khoản thuế bắt buộc đối với phần doanh thu bán hàng của bạn cho khách hàng tại Hàn Quốc được xử lý trên các hệ thống thanh toán bổ sung đó trong ứng dụng và sẽ nộp các khoản thuế đó cho cơ quan có thẩm quyền
Để tìm hiểu cách thiết lập và thay đổi giá của ứng dụng, hãy tham khảo bài viết thiết lập giá và phân phối ứng dụng.
Nếu bạn cung cấp ứng dụng tại những quốc gia tính giá bao gồm thuế, thì mức thuế suất đặt trong Play Console sẽ được áp dụng cho giá chưa bao gồm thuế mà bạn hiện có.
Ở những quốc gia nơi nhà phát triển có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho cơ quan thuế có thẩm quyền, Google sẽ chuyển toàn bộ số tiền thuế thu được cho nhà phát triển và trừ phí dịch vụ khỏi giá thực của sản phẩm.
Nhà phát triển nhận được từ Google: 75 JPY
Nhà phát triển nộp thuế GTGT: 17 JPY
Doanh thu của nhà phát triển sau khi chia tỷ lệ 70/30 và nộp thuế GTGT: 58 JPY
Nếu bạn đang nhập tệp CSV với sản phẩm trong ứng dụng, hãy nhớ tính giá đã bao gồm thuế.
Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng hiện nay
Hiện nay, theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 và Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì có 03 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 0%, 5% và 10%. Trong năm 2022, mức thuế suất đối sẽ giảm từ 10% xuống còn 8%.
Giá địa phương cho sản phẩm trong ứng dụng
Để ngăn việc tự động điền giá địa phương theo loại tiền mặc định tại quốc gia của bạn cho sản phẩm trong ứng dụng, bạn cần chỉ định giá sản phẩm trong ứng dụng hai lần trong tệp CSV bạn nhập:
Lưu ý: Để nhập tệp CSV có các sản phẩm trong ứng dụng, hãy chuyển đến phần tạo sản phẩm trong ứng dụng.
Các trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% năm 2022
Căn cứ vào Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC một số quy định được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định như sau:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Các trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% năm 2022
Theo Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC một số quy định được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 43/2021/TT-BTC trường hợp áp dụng mức thuế suất 5% như sau:
Như vậy, những hàng hóa, dịch vụ theo quy định nêu trên sẽ được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% theo quy định hiện nay.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài.
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
Bảng thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/7/2023 (Ảnh minh họa)
Thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% và thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%
Từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc Mục 1 và Mục 2 nêu trên thì áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%; trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau đây (sẽ áp dụng mức thuế suất 10%):
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định nêu trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.