C. tập trung nhiều lao động có kĩ thuật.
Mạng lưới đô thị ở nước ta được phân bố không đều
Sự phân bố các đô thị ở nước ta không đồng đều và quy mô của chúng cũng khác nhau bao gồm đô thị nhỏ, vừa và lớn. Trung du và miền Bắc là vùng có nhiều đô thị nhất nhưng chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ với mật độ dân số thấp. Ngược lại, Đông Nam Bộ là vùng có ít đô thị nhất, nhưng lại tập trung các đô thị lớn với mật độ dân số cao nhất cả nước.
Tiêu chí để phân loại đô thị
Hiện nay, các tiêu chí để phân loại các đô thị nước ta hiện nay bao gồm:
Quy mô dân số: Đây là tiêu chí cơ bản nhất để phân loại đô thị. Tùy thuộc vào số lượng dân cư, các đô thị được phân thành nhiều cấp bậc khác nhau.
Mật độ dân số: Chỉ số này thể hiện mức độ tập trung dân cư trên một đơn vị diện tích. Đô thị có mật độ dân số cao thường có các vấn đề về giao thông, môi trường.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Tỷ lệ này cho biết mức độ phát triển kinh tế của đô thị. Đô thị có tỷ lệ lao động phi nông nghiệp cao thường có nền kinh tế phát triển hơn.
Cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế của đô thị bao gồm các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp. Cấu trúc này ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ phát triển của đô thị.
Cơ sở hạ tầng: Mức độ phát triển của hệ thống giao thông, điện nước, viễn thông... cũng là một tiêu chí quan trọng để phân loại đô thị.
Bên cạnh đó, mỗi loại đô thị sẽ có các tiêu chí riêng để phân loại. Chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu cụ thể hơn ở phần tiếp theo.
Việt Nam đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng, với sự hình thành và phát triển của nhiều đô thị lớn nhỏ trên cả nước. Các đô thị ở nước ta hiện nay được chia thành 6 loại: Đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V. Mỗi loại đô thị có bao gồm các đặc điểm và tiêu chí khác nhau.
Đô thị loại đặc biệt bao gồm: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
Theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí của đô thị loại đặc biệt là:
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 triệu người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/2022/UBTVQH 15 (Đã được sửa đổi, bổ sung cho Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13)
Đô thị loại đặc biệt có vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Đô thị loại I bao gồm: Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ, Nha Trang, Biên Hòa, Huế.
Theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí của đô thị loại I là:
Đô thị là thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 1 triệu người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 500.000 người trở lên;
Đô thị là thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 500.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 200.000 người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 2.000 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 10.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 85% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/2022/UBTVQH 15 (Đã được sửa đổi, bổ sung cho Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13).
Đô thị loại I có vai trò là trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước.
Đô thị loại II bao gồm: Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nam Định, Thái Nguyên, Quy Nhơn
Theo nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí của đô thị loại II là:
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/2022/UBTVQH 15 (Đã được sửa đổi, bổ sung cho Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13).
Đô thị loại II có vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh.
Đô thị loại III bao gồm: Bắc Ninh, Phan Thiết, Rạch Giá, Pleiku, Bến Tre
Theo nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí của đô thị loại III là:
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Đô thị loại III có vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng liên tỉnh.
Đô thị loại IV bao gồm: Long Khánh, Sa Đéc, Bạc Liêu, Tân An, Cao Bằng
Theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí của đô thị loại IV là:
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 50.000 người trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 20.000 người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.200 người/km2 trở lên; khu vực nội thị (nếu có) tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 6.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên; khu vực nội thị (nếu có) đạt từ 70% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/2022/UBTVQH 15 (Đã được sửa đổi, bổ sung cho Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13).
Đô thị loại IV có vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, cấp huyện về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp huyện, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện hoặc vùng liên huyện.
Đô thị loại V bao gồm: Long Khánh, Sa Đéc, Bạc Liêu, Tân An, Cao Bằng
Theo nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13, tiêu chí của đô thị loại V là:
Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 4.000 người trở lên.
Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.000 người/km2 trở lên; mật độ dân số tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 5.000 người/km2 trở lên.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 55% trở lên.
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/2022/UBTVQH15 (Đã được sửa đổi, bổ sung cho Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13).
Đô thị loại V có vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã.